Thứ Năm, 25 tháng 10, 2018

Tiếng khóc của Yaroslavna


90=TIẾNG KHÓC CỦA YAROSLAVNA

Trên thành Putivl từ sáng sớm
Giọng của Yaroslavna
Nghe như giọng chim câu
Nức nở trong buổi sớm:
“Ta sẽ bay như chim hải âu
Theo miền sông Đông rộng lớn
Sẽ rửa ống tay áo màu trắng
Trên bờ sông Kayala
Lau vết thương đầy máu khô
Trên cơ thể của người đã chết
Và rửa sạch vết thương sâu
Nơi mũi giáo đâm vào cho công tước”.
******
Từ sáng sớm, Yaroslavna kêu la ai oán
Trên thành ở Putivl:
“Ôi gió, gió!
Tại vì sao gió thổi trái chiều?
Tại vì sao gió mang theo
Trên đôi cánh của mình
Những mũi tên quân giặc
Hướng về đội quân yêu dấu của ta?
Hay là ngươi còn chưa đủ
Những khi bay lượn trên mây
Khi ngươi mơn trớn vuốt ve
Những con tàu ở ngoài biển cả!
Vì sao ngươi mang niềm vui của ta
Rải lên cây vũ mâu hở gió?”

Yaroslavna kêu la ai oán
Trên thành ở Putivl từ sáng sớm:
“Ôi Dnepr Slovutich!
Ôi Dnepr mênh mông ánh bạc
Ngươi xuyên qua
Những ngọn núi đá
Qua đất Cuman.
Ngươi vỗ về
Những con thuyền Svyatoslav
Đến đội quân của Kobyak.
Hãy an ủi công tước giùm ta
Để người sớm quay về
Và để ta không còn tuôn nước mắt
Vào biển xanh kia”.

Yaroslavna kêu la ai oán
Trên thành ở Putivl từ sáng sớm
Khi mặt trời thần thánh vừa xuất hiện:
“Hỡi mặt trời, mặt trời ba lần sáng!
Ngươi dành cho tất cả mọi người
Tuyệt vời và nồng ấm
Thì tại sao ngươi lại đốt thiêu
Cỏ cây trên thảo nguyên và thung lũng
Và đốt thiêu những đội binh dũng cảm
Thì ngươi hãy giết luôn kẻ góa phụ này!
Xin đừng sáng nữa, đừng sưởi ấm
Công tước của ta đã chết rồi…
Và ta cũng chết đây!”
[1860]

90= Плач Ярославни

 

В  Путивлі-граді  вранці-рано  
Співає,
 плаче  Ярославна,  
Як
 та  зозуленька  кує,  
Словами
 жалю  додає.  
«Полечу,—
 каже,—  зигзицею  ,  
Тією
 чайкою-вдовицею,  
Та
 понад  Доном  полечу,  
Рукав
 бобровий  омочу  
В
 ріці  Каялі.  І  на  тілі,
На  княжім  білім,  помарнілім,
Омию  кров  суху,  отру
Глибокії,  тяжкії  рани...»

І  квилить,  плаче  Ярославна  
В
 Путивлі  рано  на  валу:  
«Вітрило-вітре
 мій  єдиний,  
Легкий,
 крилатий  господине!  
Нащо
 на  дужому  крилі  
На
 вої  любії  мої,  
На
 князя,  ладо  моє  миле,  
Ти
 ханові  метаєш  стріли?  
Не
 мало  неба,  і  землі,  
І
 моря  синього.  На  морі  
Гойдай
 насади-кораблі.  
А
 ти,  прелютий...  Горе!  Горе!  
Моє
 веселіє  украв,  
В
 степу  на  тирсі  розібгав».  

Сумує,
 квилить,  плаче  рано  
В
 Путивлі-граді  Ярославна.  
І
 каже:  «Дужий  і  старий,  
Широкий
 Дніпре,  не  малий!  
Пробив
 єси  високі  скали,  
Текучи
 в  землю  половчана,  
Носив
 єси  на  байдаках  
На
 половчан,  на  Кобяка  
Дружину
 тую  Святославлю!..  
О
 мій  Словутицю  преславний!  
Моє
 ти  ладо  принеси,  
Щоб
 я  постіль  весела-слала,  
У
 море  сліз  не  посилала,—  
Сльозами
 моря  не  долить».  

І
 плаче,  плаче  Ярославна  
В
 Путивлі  на  валу  на  брамі,  
Святеє
 сонечко  зійшло.  
І
 каже:  «Сонце  пресвятеє  
На
 землю  радість  принесло  
І
 людям,  і  землі,  моєї  
Туги-нудьги
 не  розвело.  
Святий,
 огненний  господине!  
Спалив
 єси  луги,  степи,  
Спалив
 і  князя,  і  дружину,  
Спали
 мене  на  самоті!  
Або
 не  грій  і  не  світи.  
Загинув
 ладо...  Я  загину!»
4  іюня  [1860],  СП6
  

91=TỪ SÁNG TỚI CHIỀU

Từ sáng tới chiều,
Từ đêm đến sáng
Mũi tên nườm nượp bay
Tiếng gươm chặt vào mũ giáp,
Tiếng giáo mác kêu răng rắc
Trên miền thảo nguyên
Chưa quen biết của người Cuman.

Đất đen dưới chân ngựa
Trên đất vãi đầy xương
Máu xối rào rạt xuống bùn
Máu và xương ngập ngụa
Nỗi đau thương lơ lửng trên đồng
Nỗi đau thương tìm đất Nga bay đến.

Điều gì ầm ĩ, điều gì vang lên
Điều gì vang lên trước buổi bình minh?
Igor bắt đầu lui quân vì tiếc
Vì thương người em Vsevoslav.

Họ đã chiến đấu một ngày.
Họ đã chiến đấu hai ngày
Và đến giữa trưa ngày thứ ba
Những lá cờ của đội quân Igor đ xuống.

Những người anh em bị bắt làm tù binh
Theo nhiều hướng trên bờ sông
Dòng sông Kayala chảy xiết
Bữa rượu máu đây thế là xong!
Những người Nga đã kết thúc bữa tiệc.
Những người mai mối đã say sưa
Họ nằm xuống vì đất Nga.
Hoa cỏ ủ rũ vì thương xót
Cây cối cũng cúi mình
Trên mặt đất đau buồn!
[1860]

91= З  передсвіта  до  вечора

З
 передсвіта  до  вечора,  
А
 з  вечора  до  досвіта  
Летить
 стріла  каленая,  
Бряжчить
 шабля  о  шеломи,  
Тріщать
 списи  гартовані  
В
 степу,  в  незнаємому  полі,  
Середи
 землі  Половецької.  

Земля
 чорна  копитами  
Поорана,
 поритая;  
Костьми
 земля  засіяна,  
А
 кровію  политая.  
І
 журба-туга  на  тім  полі  
Зійшла
 для  Руської  землі.  

Що
 гомонить  отам,  зичить  
Удосвіта?
 То  повертає  
Той
 Ігор  військо  на  пригоду  
Тому
 буй  туру  Всеволоду.

І
 бились  день,  
І
 другий  билися,  
Та
 коло  полудня  на  третій  
Поникли
 Ігореві  стязі.  

Отак
 на  березі  Каяли  
Брати
 різнились;  бо  не  стало  
Крові-вина!..
 Допировали  
Хоробрі
 русичі  той  пир,  
Сватів
 упоїли,  
А
 самі  простяглися  
За
 землю  Руськую.  Хилилась  
І
 слалась,  плачучи,  трава;  
Високі
 гнулись  дерева...  
Додолу
 гнулися,  журились!
6  іюля  [1860, С.-Петербург]




Cô gái mắt đen


85=CÔ GÁI MẮT ĐEN

Cô gái mắt đen, cô gái trẻ
Cô mang bia đi dưới sân
Còn tôi chỉ ngạc nhiên đứng nhìn
Thậm chí, có phần giận dữ

Em mang bia đến cho ai thế?
Tại vì sao em rảo bước chân trần?...
Ôi Đức Chúa của tôi ơi, Ngài mạnh mẽ
Nhưng mà mạnh mẽ cũng bằng không.
[1860]

85= Дівча любе, чорнобриве

Дівча любе, чорнобриве
Несло з льоху пиво.
А я глянув, подивився —
Та аж похилився...

Кому воно пиво носить?
Чому босе ходить?..
Боже сильний! Твоя сила
Та тобі ж і шкодить.
[15  січня  1860, С.-Петербург]


86=LỜI CẦU NGUYỆN

Xin cho Sa hoàng, xin cho chúa đất
Những đồng tiền vàng và bao đồng bạc
Và xin Ngài cho chúng những gông xiềng.

Cho trí tuệ, cho bàn tay công nhân
Trên hành tinh bị đọa đày, cướp bóc
Xin Ngài hãy cho sức mạnh của mình.

Còn tôi – đứa con đau khổ trần gian
Xin cho tình yêu, cực lạc chân thành!
Và ngoài ra, không còn xin gì hết!
[1860]

86= Молитва

Царям, всесвітнім шинкарям,
І дукачі, і таляри,
І пута кутії пошли.

Робочим головам, рукам
На сій окраденій землі
Свою ти силу ниспошли.

Мені ж, мій боже, на землі
Подай любов, сердечний рай!
І більш нічого не давай!
24 мая [1]860, СПб
  

87=XIN NGÀI ĐEM SA HOÀNG

Xin Ngài đem Sa hoàng và chúa đất
Cùm chúng vào những xiềng gông thật chặt
Xin Ngài đem chôn chúng xuống mồ sâu.

Xin cho người lao động khắp hành tinh
Những kẻ nghèo hèn chịu bao cơ cực
Xin hãy đem cho sức mạnh của mình.

Còn những trái tim tinh khiết chân thành
Xin đặt kề bên họ những thiên thần
Đ giữ gìn vẻ tươi nguyên trinh bạch.

Còn riêng tôi, xin Ngài hãy cho tình
Yêu chốn trần gian này sự thật
Và xin hãy cho người bạn thủy chung!
[1860]

87= Царів, кровавих шинкарів

Царів, кровавих шинкарів,
У пута кутії окуй,
В склепу глибокім замуруй.

Трудящим людям, всеблагий,
На їх окраденій землі
Свою ти силу ниспошли.

А чистих серцем? Коло їх
Постав ти ангели свої,
Щоб чистоту їх соблюли.

Мені ж, о господи, подай
Любити правду на землі
І друга щирого пошли!
25 мая [1860, С.-Петербург]


88=XIN GIỮ NHỮNG KẺ ÁC

Xin giữ những kẻ ác mới bắt đầu
Xin Ngài chớ cùm chúng vào xiềng xích
Và xin đừng chôn chúng xuống mồ sâu.

Còn những bàn tay hay làm việc tốt
Xin hãy giúp đ, xin hãy chỉ đường
Và xin hãy cho sức mạnh thiêng liêng.

Còn những trái tim chân thành tinh khiết
Xin đặt kề bên họ những thiên thần
Và giữ gìn vẻ tươi nguyên trinh bạch.

Tất cả chúng tôi trên mặt đất này
Xin Ngài cho sự đồng tâm đồng chí
Xin cho bác ái và tình huynh đ.
[1860]

88= Злоначинающих спини

Злоначинающих спини,
У пута кутії не куй,
В склепи глибокі не муруй.

А доброзиждущим рукам
І покажи, і поможи,
Святую силу ниспошли.

А чистих серцем? Коло їх
Постави ангели свої
І чистоту їх сиблюди.

А всім нам вкупі на землі
Єдиномисліє подай
І братолюбіє пошли.
27 мая [1860, С.-Петербург]
  

89=CHO NHỮNG MẮT THAM LAM

Cho những mắt tham lam
Cho những ông trời con
Cuốc cày và tàu biển
Mọi của cải trần gian
Và Tụng ca, Thánh vịnh
Cho những ông trời con.

Còn những tay hay làm
Những đầu óc hay nghĩ
Thì khai khẩn đất hoang
Nghĩ suy và gieo hạt
Gieo thứ gì – sẽ gặt
Những bàn tay hay làm.

Những con tim dịu dàng
Thần thánh yêu hòa bình
Chúa trời và chúa đất
Người sống – thọ trăm năm
Còn cho người đã chết
Cực lạc với thiên đàng.

Chỉ vua chúa, thánh thần
Ta chẳng cần gì cả
Cuốc cày và tàu thủy
Của cải ở trần gian.
Ta chỉ cần một thứ
Tình yêu của nhân gian.
[1860]

89= Тим неситим очам

Тим неситим очам,
Земним богам — царям,
І плуги, й кораблі,
І всі добра землі,
І хвалебні псалми
Тим дрібненьким богам.

Роботящим умам,
Роботящим рукам
Перелоги орать,
Думать, сіять, не ждать
І посіяне жать
Роботящим рукам.

Добросердим-малим,
Тихолюбцям-святим,
Творче неба й землі!
Долгоденствіє їм
На сім світі; на тім...
Рай небесний пошли.

Все на світі — не нам,
Все богам тим — царям!
І плуги, й кораблі,
І всі добра землі,
Моя любо!.. а нам —
Нам любов меж людьми.
31  мая  [1860],  СПб